Hội chứng này là tình trạng khoang giữa mỏm cùng vai và các gân cơ chóp xoay bị thu hẹp, tình trạng này dẫn đến các bệnh lý vùng vai như: viêm túi hoạt dịch, viêm gân, viêm khớp và tổn thương gân cơ chóp xoay.
Chẩn đoán
Khi bị hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai, người bệnh có biểu hiện đau ở khớp vai khi dang tay hay đưa cánh tay ra phía trước. Khi mắc hội chứng này, hầu hết người bệnh đều than phiền về giấc ngủ, vì khi nằm nghiêng qua bên vai đau thì sẽ bị đau nhói làm thức giấc nên mất ngủ và khó ngủ.
Dấu hiệu ban đầu để nhận biết hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai là khi cố gắng xoay tay ra phía sau mông thì sẽ xuất hiện cơn đau nhói ở vùng vai. Đây là dấu hiệu chính để xác định hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai. Từ đó trở về sau, các cơn đau trở nên nhiều hơn và nặng hơn làm cho người bệnh không dám cử động vai và có rất nhiều trường hợp dẫn đến khớp vai bị cứng. Ngoài ra, nếu người bệnh bị đau vai không thể tự dang tay được thì có thể gân chóp xoay đã bị rách.
Để giúp xác định hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai là dùng hình ảnh X-quang khớp vai. Hình ảnh X-quang giúp tìm các dấu hiệu bất thường của cấu trúc xương hoặc hình ảnh của viêm khớp. Ngoài ra, hình ảnh X-quang còn có thể xác định được tình trạng mỏm cùng hạ thấp hơn so với bình thường làm hẹp khoang dưới mỏm cùng hoặc gai xương nếu có cũng sẽ thấy rõ trên X-quang.
Chụp MRI được chỉ định khi nghi ngờ có tổn thương rách chóp xoay, viêm gân hay bệnh lý ở sụn viền. Đôi khi siêu âm vùng vai cũng cho thấy được hình ảnh rách chóp xoay.
Hiện nay các bác sĩ chuyên khoa dùng nghiệm pháp “tiêm một lượng thuốc tê nhất định vào khoang dưới mỏm cùng, nếu người bệnh đỡ đau ngay thì nguyên nhân gây đau vai là do hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai” và đây cũng là nghiệm pháp dùng để loại trừ các bệnh lý khác ở vùng cổ gây đau ở khớp vai.
Các động tác của khớp vai, nhất là động tác đưa tay quá đầu được thực hiện bởi 2 nhóm cơ chính là cơ delta và nhóm các cơ chóp xoay. Khi thực hiện động tác dạng cánh tay quá đầu, các cơ này trượt trong khoang dưới mỏm cùng vai mà khoang này lại nằm dưới mỏm cùng vai và trong khoang thì có gân chóp xoay và các túi hoạt dịch để bôi trơn khi gân cơ chóp xoay di chuyển. Nguyên nhân gây hẹp khoang này thường gặp trong thoái hoá hoặc chấn thương làm cho gân cơ chóp xoay và các túi hoạt dịch bị chèn ép, từ đó sẽ dẫn đến viêm túi hoạt dịch, viêm gân chóp xoay, cũng có thể dẫn đến rách chóp xoay.
Các nguyên nhân dẫn đến hẹp khoang dưới mỏm cùng vai có thể là chấn thương, các động tác lặp đi lặp lại như những người chơi các môn thể thao phải đưa tay quá đầu như bóng chuyền, bóng rổ… hoặc người lao động thường xuyên phải có các động tác dang tay quá đầu như khuân vác, nâng vật nặng lên cao. Một nguyên nhân khác cũng tương đối thường gặp là sự hình thành các chồi xương trong tổn thương của bệnh lý thoái hóa.
Điều trị ra sao?
Điều trị nội khoa:
Giai đoạn đầu của liệu trình điều trị sẽ là dùng các loại thuốc kháng viêm, giảm đau thông thường kết hợp với các phương pháp như: nghỉ ngơi, chườm lạnh… và phải được theo dõi đánh giá mức độ đáp ứng với điều trị, trong một số trường hợp có thể sử dụng các phương pháp khác như siêu âm sóng cao tần chiếu tia hồng ngoại để tăng cường lượng máu tới các mô ở khớp vai và khi có đáp ứng tốt với điều trị thì sẽ thực hiện các bài tập vật lý trị liệu.
Phẫu thuật:
Phẫu thuật được chỉ định khi không có cải thiện nào sau 6 tháng đến 1 năm điều trị nội khoa bảo tồn. Mục tiêu của phẫu thuật là nhằm làm rộng khoảng cách giữa mỏm cùng và gân chóp xoay bằng cách làm sạch các tổn thương thoái hóa, các chồi xương và một phần của mỏm cùng vai. Nếu có tổn thương rách chóp xoay có thể sẽ được phục hồi.
Có hai phương pháp hiện đang được sử dụng là mổ hở và mổ nội soi, cả hai phương pháp đều có thể sửa chữa các tổn thương và làm giảm áp lực đè ép lên túi hoạt dịch và chóp xoay.
Sau mổ, cánh tay sẽ được treo hay mang nẹp để bất động. Tuy nhiên, phải tiến hành tập vật lý trị liệu nhằm tránh cứng khớp và hạn chế phù nề sau mổ. Bên cạnh đó, việc chườm lạnh sau mổ cũng cần chú trọng vì nó giúp co mạch máu làm hạn chế phản ứng viêm sau mổ, tiếp đến giai đoạn sau là tập vật lý trị liệu để làm mạnh gân cơ chóp xoay dưới sự hướng dẫn của kỹ thuật viên vật lý trị liệu.
Điều trị phục hồi chức năng:
Điều trị phục hồi chức năng có vai trò rất quan trọng, không chỉ trong các trường hợp không phẫu thuật mà ngay cả trong trường hợp sau phẫu thuật. Phục hồi chức năng nhằm mục đích tránh teo cơ và cứng khớp, đồng thời phục hồi sức mạnh của các cơ sau một thời gian bị bệnh.
Phục hồi chức năng của khớp vai sẽ bắt đầu bằng những bài tập vận động thụ động kéo dài trong vài tuần. Sau đó là những bài tập chủ động có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng, tùy thuộc việc có thực hiện phẫu thuật tạo hình lại gân chóp xoay hay không.
Tuy nhiên, nếu tổn thương của chóp xoay lớn hoặc bệnh diễn biến quá lâu, tình trạng cơ yếu kéo dài thì việc phục hồi chức năng có thể chỉ cải thiện một phần thì người bệnh phải tập để thay đổi thói quen sử dụng cánh tay bị tổn thương.
Nguồn Suckhoedoisong.vn